top of page
Writer's pictureHappy

Phân loại áp suất theo tiêu chuẩn thiết kế ASME

Updated: Dec 20, 2020

Trong mô tả thành phần của đường ống (đặc biệt là mặt bích, van hoặc gasket), chúng ta thường nhận thấy Class 150#, 300# hoặc rating 150psi, v.v… Vậy những thông số này ý nghĩa là gì? Hôm nay hãy cùng PlantLeader tìm hiểu nhé.


Định nghĩa pressure-temperature rating: Áp suất hoạt động lớn nhất mà vật liệu có thể chịu được trong điều kiện nhiệt độ tương ứng (đơn vị: Bar – Celsius Deg).



Việc thiết kế các công trình / thiết bị dầu khí sử dụng hai dữ kiện tiên quyết xuyên suốt vòng đời của dự án đó là áp suất và nhiệt độ. Bất kỳ các hạng mục trong hệ thống (thiết bị, đường ống) đều phải thỏa mãn điều kiện làm việc phù hợp với áp suất và nhiệt độ cho trước. Trong quá trình lưu chất được vận chuyển / xử lý qua hệ thống đường ống, hai đại lượng này biến thiên và không đồng đều ở không gian và thời gian khác nhau.

Chính vì thế, việc lựa chọn loại vật liệu cho phù hợp với từng hệ lưu chất phải đáp ứng được tất cả các trạng thái của lưu chất đó ở mỗi nhiệt độ khác nhau. Mặt khác, mỗi loại vật liệu đều có thể chịu được trạng thái lưu chất ở một dải nhiệt độ, áp suất khác nhau. Do vậy, tổ chức AMSE đã phân loại các các dải áp suất, nhiệt độ và nhóm chúng lại với nhau để việc thiết kế / lựa chọn vật liệu được tinh giản, hiệu quả.

Thông thường có 07 nhóm (class) áp suất khác nhau, bao gồm: class 150, class 300, class 400, class 600, class 900, class 1500, và class 2500. Lưu ý, các thuật ngữ như “Pressure rating”, “Class”, “#”, “Lb”, hay “Lbs” đều mang cùng một ý nghĩa.

Nhiều bạn hiểu class 150 có nghĩa là thiết bị đó làm việc ở áp suất tối đa 150psi hay 150 x 0.069 =  10.35 bar như vậy có đúng hay không? PlantLeader chia sẻ với bạn cách hiểu trên là chưa chính xác nhé. Để trả lời được câu hỏi một thiết bị ở class 150 thì áp suất chịu được tối đa là bao nhiêu, thì các bạn cần phải tìm hiểu loại vật liệu của thiết bị đó là gì. Từ đó, dựa vào các tiêu chuẩn quốc tế, ví dụ như ASME B16.5 để tra cứu xem vật liệu đó có thể chịu được áp suất tối đa là bao nhiêu, ở nhiệt độ như thế nào. Hay nói cách khác, Class 150 hay Class 300 chỉ là những giá trị danh nghĩa giống như kích thước danh nghĩa (NPS) của ống, tượng trưng cho một nhóm hoặc một dải áp suất nào đó tại nhiệt độ nhất định.

Hãy cùng xem ví dụ dưới về các đọc hiểu áp suất hoạt động tối đa của mặt bích nhé. Dữ kiện: FLANGE RF, WELDING NECK, SCH 80, CL150.ASTM A-350 GR LF2, NACE MR0175/ISO 1515.

Từ dự kiện, ta có thể dễ dàng nhận thấy đây là mặt bích vật liệu thép đen (A350 Gr. LF2). Căn cứ vào tiêu chuẩn ASME B16.5 dành cho mặt bích, vật liệu thép đen này nằm ở nhóm 1.1. Do đó, áp suất hoạt động tối đa của mặt bích này theo bảng 2-1.1 là 19.6 bar ở nhiệt độ 29 tới 38oC.

Ngoài giá trị áp suất, các Class 150, Class 300, v.v… còn giúp chúng ta phân biệt được chính xác kích thước theo từng size tương ứng. Điều đó giúp đảm bảo các đối tượng có cùng Class có thể kết nối được với nhau chính xác, tránh sai số dẫn đến rò rỉ.

Như vậy, PlantLeader đã cùng các bạn hiểu rõ hơn phần nào về phân loại áp suất (Pressure Class) rồi. Các bạn muốn hiểu thêm gì về Pressure class? Đừng ngần ngại, hãy inbox cho chúng tôi để nhận được những chia sẻ hay hơn nữa nhé. Hẹn gặp lại.

Opmerkingen


bottom of page